UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
BAN CHỈ ĐẠO VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM
Số: 1101/KH-BCĐVSATTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Bình, ngày 11 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
Triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/ND-CP ngày 02/02/ 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Kế hoạch số 315/KH-BCĐTƯATTP ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về Triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018;
Để tăng cường bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng phương thức quản lý theo Nghị định số 15/2018/ND-CP, Ban Chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh xây dựng kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018 như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức thực hiện hậu kiểm về an toàn thực phẩm thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; phân công/ giao cơ quan quản lý an toàn thực phẩm của Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm hậu kiểm về an toàn thực phẩm.
2. Hoạt động hậu kiểm được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm sau khi cơ sở tiến hành các hoạt động công bố sản phẩm, sản xuất sản phẩm, nhập khẩu sản phẩm, đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường, quảng cáo sản phẩm; kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố và các hoạt động khác có liên quan đến sản xuất, chế biến, kinh doanh, kiểm nghiệm thực phẩm.
3. Bảo đảm nguyên tắc tránh chồng chéo về đối tượng, địa bàn và thời gian hậu kiểm. Việc xử lý chồng chéo thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Công tác hậu kiểm nhằm kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm các khâu sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, chú trọng hậu kiểm đối với các cơ sở có sản phẩm công bố (tự công bố, đăng ký bản công bố sản phẩm), cơ sở sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh thực phẩm. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch hậu kiểm bảo đảm mục tiêu 100% sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được kiểm tra, giám sát 1 lần/năm về công bố sản phẩm và chỉ tiêu an toàn.
- Thông qua công tác hậu kiểm tuyên truyền chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm, trách nhiệm của cơ sở/người sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong bảo đảm an toàn thực phẩm; phổ biến, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
2. Yêu cầu
- Công tác hậu kiểm có trọng tâm. trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm, sản phâm sản xuất tại các cơ sở không được cấp một trong các giấy chứng nhận sau: GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Kết hợp hậu kiểm hồ sơ và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tự công bố sản phẩm, trình tự tự công bố, phiếu kết quả kiểm nghiệm, ghi nhãn, quảng cáo và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố/đăng ký bản công bố (hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng).
- Phân công trách nhiệm hậu kiểm và phối hợp giữa Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương Quảng Bình trên cơ sở thực hiện theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc giao cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Trách nhiệm hậu kiểm
Tại tuyến tỉnh:
1.1. Lĩnh vực Sở Y tế quản lý:
Sở Y tế Quảng Bình giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, trừ thực phẩm bảo vệ sức khỏe, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; hậu kiểm các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do tuyến tỉnh quản lý; các sản phẩm/nhóm sản phẩm không được quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ- CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương quản lý.
1.2. Lĩnh vực Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình giao Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và các đơn vị chức năng của Sở triển khai công tác hậu kiểm và chỉ đạo hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
1.3. Lĩnh vực Sở Công Thương quản lý:
Sở Công Thương Quảng Bình giao các đơn vị chức năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hậu kiểm và chỉ đạo hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
1.4. Tại tuyến huyện, thị xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao/phân công các đơn vị chức năng của huyện hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do tuyến huyện quản lý; hướng dẫn tuyến xã, phường, thị trấn triển khai hậu kiểm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố do tuyến xã, phường, thị trấn quản lý.
2. Thời gian hậu kiểm
Căn cứ tình hình thực tế, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hậu kiểm cụ thể và phù hợp với tình hình công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn của các ngành, địa phương.
Thời gian thực hiện hậu kiểm từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018.
3. Trọng tâm nội dung hậu kiểm
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Hậu kiểm việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sờ đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Tập trung hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Tập trung hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Tập trung hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
4. Xử lý vi phạm
- Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường. Kết hợp hậu kiểm với tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017, các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
- Việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
5. Công tác báo cáo
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hậu kiểm thuộc phạm vi quản lý của ngành, đơn vị gửi Sở Y tế (Qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Trung ương.
Các mốc thời gian báo cáo
a) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 25/6/2018.
b) Báo cáo năm 2018: Trước ngày 25/12/2018.
6. Tổ chức thực hiện
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai xây dựng kế hoạch hậu kiểm cụ thể trên cơ sở Kế hoạch này, phân công/giao cơ quan chủ trì hậu kiểm, cơ quan phối hợp triển khai thực hiện hậu kiểm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm đã được phân công trách nhiệm các ngành nêu trên; hướng dẫn địa phương hậu kiểm nhóm sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành; báo cáo kết quả định kỳ (theo mốc thời gian tại Mục 5 nêu trên) gửi Sở Y tế (Qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo theo quy định, cụ thể như sau:
a) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm – Sở Y tế chịu trách nhiệm giúp Sở Y tế – Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương triển khai hậu kiểm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, trừ thực phẩm bảo vệ sức khỏe, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; hậu kiểm các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do tuyến tỉnh quản lý; các sản phẩm/nhóm sản phẩm không được quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ- CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương quản lý.
b) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc các đơn vị liên quan thuộc Sở chủ trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác hậu kiểm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; hướng dẫn địa phương cấp huyện hậu kiểm sản phẩm/ nhóm sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
c) Sở Công thương giao/phân công đơn vị chức năng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương triển khai hậu kiểm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; hướng dẫn địa phương hậu kiểm nhóm sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công thương; theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện công tác hậu kiểm của ngành và báo cáo theo quy định qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao/phân công các đơn vị chức năng của huyện xây dựng kế hoạch và triển khai hậu kiểm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do tuyến huyện quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn tuyến xã, phường thị trấn triển khai hậu kiểm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố do tuyến xã, phường, thị trấn quản lý.
d) Các đơn vị kiểm nghiệm trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý an toàn thực phẩm các cấp lấy mẫu hậu kiểm về an toàn thực phẩm. Việc lấy mẫu hậu kiểm thực hiện theo quy định về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Kết quả kiểm nghiệm mẫu là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
e) Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tuyên truyền về Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và Kế hoạch này; phối hợp, chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
IV. KINH PHÍ HẬU KIẾM
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018, Ban Chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh đề nghị các Sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Cục An toàn thực phẩm;
- Trưởng BCĐ VSATTP tỉnh; (để b/c)
- Giám đốc Sở Y tế;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Chi cục: ATVSTP; QLTT; QLCLNLTS;
- UBND các huyện/TP/TX;
- Trung tâm Y tế các huyện/TP/TX;
- Phòng Y tế các huyện/TP/TX;
- Lưu: VT, ATTP. |
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
(Đã ký)
PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ
Ngô Văn Bốn
|